Tóm tắt lý thuyết
1.1. Làm quen với số nguyên âm
Số nguyên dương: \(1;2;3;4;…\) (Số tự nhiên khác 0)
Số nguyên âm: \(- 1; – 2; – 3; – 4;…\)(Ta thêm dấu “-” vào đằng trước các số nguyên dương)
– Tập hợp: \(\left\{ {…; – 3; – 2; – 1;0;1;2;3;…} \right\}\) gồm các số nguyên âm, số \(0\) và các số nguyên dương là tập hợp các số nguyên. Kí hiệu là \(\mathbb{Z} = \left\{ {…; – 3; – 2; – 1;0;1;2;3;…} \right\}\)
Chú ý:
– Số \(0\) không phải là số nguyên dương cũng không phải số nguyên âm.
– Đôi khi ta còn viết thêm dấu “+” ngay trước một số nguyên dương. Chẳng hạn \( + 5\) (đọc là “dương năm”)
Khi nào người ta dùng số âm?
– Trong đời sống hàng ngày người ta dùng các số mang dấu “-” và dấu “+” để chỉ các đại lượng có thể xét theo hai chiều khác nhau.
Số dương biểu thị |
Số âm biểu thị |
Nhiệt độ trên \({0^0}C\) |
Nhiệt độ dưới \({0^0}C\) |
Độ cao trên mực nước biển |
Độ cao dưới mực nước biển |
Số tiền hiện có |
Số tiền còn nợ |
Số tiền lãi |
Số tiền lỗ |
Độ viễn thị |
Độ cận thị |
Ví dụ:
+) Số \( – 1\) đọc là “âm một”.
+) Số +2 đọc là “dương hai”
+) Một người thợ lặn lặn xuống độ sâu 10 mét tức là độ cao hiện tại của người thợ lặn là -10m so với mực nước biển.
1.2. Thứ tự trên tập hợp số nguyên
a) Trục số
+ Trên trục số: Điểm \(0\)được gọi là điểm gốc của trục số. Chiều từ trái sang phải gọi là chiều dương (thường được đánh dấu bằng mũi tên), chiều từ phải sang trái gọi là chiều âm của trục số.
+ Điểm biểu diễn số nguyên \(a\) trên trục số gọi là điểm \(a.\)
+) Cho số nguyên \(a\) và \(b\). Trên trục số, nếu điểm \(a\) nằm bên trái điểm \(b\) thì số \(a\) nhỏ hơn số \(b\), kí hiệu \(a < b\)
Ví dụ:
Số 2 trên trục số được gọi là điểm 2.
Số \( – 9\) trên trục số được gọi là điểm \( – 9\)
Ví dụ: Cho trục số như hình vẽ.
Ta thấy điểm biểu diễ số \( – 5\) nằm bên trái điểm biểu diễn số \( – 3\) nên \( – 5 < – 3.\)
b) So sánh hai số nguyên
– Mọi số nguyên âm đều nhỏ hơn 0.
– Mọi số nguyên âm đều nhỏ hơn số nguyên dương.
– Mọi số nguyên dương đều lớn hơn 0.
– Nếu \(a,b\) là hai số nguyên dương và \(a > b\) thì \( – a < – b\) (Thêm dấu “-” thì đổi dấu “>” thành dấu “<”)
– Nếu \(a,b\) là hai số nguyên dương và \(a < b\) thì \( – a > – b\)
– Kí hiệu \(a \le b\) có nghĩa là “\(a < b\) hoặc \(a = b\)”
– Kí hiệu \(a \ge b\) có nghĩa là “\(a > b\) hoặc \(a = b\)”
Chú ý:
Để so sánh 2 số nguyên âm, ta làm 2 bước sau:
Bước 1: Bỏ dấu “-” trước cả 2 số âm
Bước 2: Trong 2 số nguyên dương nhận được, số nào nhỏ hơn thì số nguyên âm ban đầu( trước khi bỏ dấu “-” lớn hơn
Ví dụ:
5 là số nguyên dương và \( – 25\) là số nguyên âm nên \(5 > – 25\)
Vì \(15 > 3\) nên \( – 15 < – 3\)
Bài tập minh họa
Câu 1:
a) Viết ba số nguyên dương và ba số nguyên âm;
b) Đọc các số mà em đã viết.
Hướng dẫn giải
a) Ba số nguyên dương: 2, 7, 9
Ba số nguyên âm: – 3, – 5, – 6
b) 2: hai
7: bảy
9: chín
-3: âm ba
-5: âm năm
-6: âm sáu
Câu 2:
1.Sắp xếp các số sau theo thứ tự tăng dần 2, -4; 0; 5; -11; -3; 9.
2.Trong tập \({\rm{\{ }}x \in \mathbb{Z}| – 5 < x \le 2\} \) những số nào lớn hơn – 1?
Hướng dẫn giải
1. Sắp xếp các số theo thứ tự tăng dần: -11; -4; -3; 0; 2; 5; 9
2. Ta có: \({\rm{\{ }} – 4;\, – 3\,;\, – 2;\, – 1;\,\,0;\,\,1;\,\,2{\rm{\} }}\) nên
Những số lớn hơn -1 là: 0; 1; 2
Câu 3:
a. Sắp xếp các số nguyên sau theo thứ tự tăng dần: 5, -15, 8, 3, -1, 0
b. Sắp xếp các số nguyên sau theo thứ tự giảm dần: -97, 10, 0, 4, -9, 2000
Hướng dẫn giải
a. Thứ tự tăng dần: -15, -1, 0, 3, 5, 8
b. Thứ tự giảm dần: 2000, 10, 4, 0, -9, -97
Chương 3: Số nguyên
Luyện tập
Qua nội dung bài học trên, giúp các em học sinh:
– Hệ thống lại kiến thức đã học một cách dễ dàng hơn
– Nhận biết và vận dụng vào làm bài tập
– Có thể tự đọc các kiến thức và tự làm các ví dụ minh họa để nâng cao các kỹ năng giải Toán lớp 6 của mình thêm hiệu quả.
Trả lời